Tại Thông tư số 60 quy định về thực hiện giá bán điện, Bộ Công Thương đã bổ sung quy định riêng đối với giá bán lẻ điện phục vụ sạc xe điện.
Theo đó, các trạm, trụ sạc, tủ đổi pin xe điện phục vụ kinh doanh dịch vụ sạc xe điện cho các phương tiện, bao gồm cả xe bus, phải lắp công tơ riêng và áp dụng giá theo mục đích sạc.
Trường hợp sạc xe điện giao kết hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt thì vẫn áp dụng giá điện sinh hoạt.
Giá bán lẻ điện cho sạc xe điện được quy định cụ thể theo giờ cao điểm, bình thường, thấp điểm và cấp điện áp thực tế.
| STT | Nhóm đối tượng khách hàng | Tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền (%) |
|
1 |
Cấp điện áp từ trung áp trở lên (trên 01 kV) | |
| Giờ bình thường | 118% | |
| Giờ thấp điểm | 71% | |
| Giờ cao điểm | 174% | |
| 2 | Cấp điện áp hạ áp đến 01 kV | |
| Giờ bình thường | 125% | |
| Giờ thấp điểm | 75% | |
| Giờ cao điểm | 195% |
Biểu giá bán lẻ điện phục vụ sạc xe điện theo Quyết định số 14. (Nguồn: AM tổng hợp từ Quyết định số 14 quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện).
Biểu giá trên được áp dụng trong thời hạn ba năm kể từ ngày cơ cấu biểu giá bán lẻ điện theo Quyết định số 14 của Thủ tướng quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được áp dụng trên thực tế.
Trường hợp hết thời hạn ba năm mà chưa có cơ cấu biểu giá bán lẻ điện mới do cấp có thẩm quyền ban hành, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện cho mục đích sạc xe điện tiếp tục được áp dụng theo quy định hiện hành.
Theo quy định hiện hành, mức giá bán lẻ điện bình quân là 2.204,07 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Như vậy, giá bán lẻ điện phục vụ sạc xe điện dao động từ 1.564,89 - 4.297,94 đồng/kWh, tuỳ thuộc vào cấp điện áp và khung giờ thực tế.
Trong đó, giờ cao điểm được áp dụng từ thứ hai đến thứ bảy, trong hai khung 9h30 - 11h30 và 17h - 20h. Ngày chủ nhật không có giờ cao điểm. Giờ thấp điểm áp dụng cho tất cả các ngày trong tuần, từ 22h đến 4h sáng hôm sau.












