Tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên
Ghi nhận hôm nay (5/12) cho thấy, giá phân bón tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên tiếp đà đi ngang.
Theo đó, phân NPK 20 - 20 - 15 TE Bình Điền vẫn có giá bán cao nhất, khoảng 890.000 - 930.000 đồng/bao.
Tương tự, phân kali bột vẫn neo tại mức giá cũ, dao động từ 490.000 đồng/bao đến 580.000 đồng/bao.
|
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
|
KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ - TÂY NGUYÊN |
|||
|
Tên loại |
Ngày 3/12 |
Ngày 5/12 |
Thay đổi |
|
Phân URÊ |
|||
|
Cà Mau |
610.000 - 650.000 |
610.000 - 650.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
610.000 - 660.000 |
610.000 - 660.000 |
- |
|
Phân KALI bột |
|||
|
Cà Mau |
500.000 - 580.000 |
500.000 - 580.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
490.000 - 570.000 |
490.000 - 570.000 |
- |
|
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
|
Cà Mau |
660.000 - 750.000 |
660.000 - 750.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
650.000 - 750.000 |
650.000 - 750.000 |
- |
|
Đầu Trâu |
670.000 - 750.000 |
670.000 - 750.000 |
- |
|
Phân NPK 20 - 20 - 15 TE |
|||
|
Bình Điền |
890.000 - 930.000 |
890.000 - 930.000 |
- |
|
Phân Lân |
|||
|
Lâm Thao |
290.000 - 330.000 |
290.000 - 330.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Tại khu vực miền Bắc
Cũng theo khảo sát, thị trường phân bón đi ngang tại khu vực miền Bắc.
Hiện, phân urê Hà Bắc và Phú Mỹ có cùng giá bán, đều nằm trong khoảng 540.000 - 590.000 đồng/bao.
Bên cạnh đó, phân NPK 16 - 16 - 8 Việt Nhật, Phú Mỹ có giá niêm yết lần lượt là 730.000 - 760.000 đồng/bao và 750.000 - 760.000 đồng/bao.
|
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
|
KHU VỰC MIỀN BẮC |
|||
|
Tên loại |
Ngày 3/12 |
Ngày 5/12 |
Thay đổi |
|
Phân URÊ |
|||
|
Hà Bắc |
560.000 - 590.000 |
560.000 - 590.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
540.000 - 580.000 |
540.000 - 580.000 |
- |
|
Phân NPK 16 - 16 - 8 + TE |
|||
|
Việt Nhật |
420.000 - 440.000 |
420.000 - 440.000 |
- |
|
Phân Supe Lân |
|||
|
Lâm Thao |
250.000 - 270.000 |
250.000 - 270.000 |
- |
|
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
|
Việt Nhật |
730.000 - 760.000 |
730.000 - 760.000 |
- |
|
Phú Mỹ |
750.000 - 760.000 |
750.000 - 760.000 |
- |
|
Phân KALI bột |
|||
|
Canada |
510.000 - 530.000 |
510.000 - 530.000 |
- |
|
Hà Anh |
510.000 - 540.000 |
510.000 - 540.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Nguồn: WiChart.vn
Trung Quốc và Ấn Độ tăng cường nhập khẩu than nhiệt khi nhu cầu mùa đông đến gần
Theo Oil Price, lượng than nhiệt nhập khẩu vào Trung Quốc và Ấn Độ đã tăng vào tháng trước, với tổng lượng than nhập khẩu của hai nước này là 44 triệu tấn.
Trung Quốc đã nhập khẩu 30,96 triệu tấn than nhiệt trong tháng trước, so với 29,18 triệu tấn của tháng trước, Clyde Russell của Reuters đưa tin hôm nay, trích dẫn dữ liệu từ DBX Commodities. Tuy nhiên, tính chung cả năm, lượng than nhập khẩu của Trung Quốc đã giảm 38,19 triệu tấn trong tháng 11 năm 2024.
Lượng than nhiệt nhập khẩu vào Ấn Độ đạt 13,01 triệu tấn trong tháng 11, tăng so với mức 12,38 triệu tấn của tháng 10. Tính chung cả năm, lượng than nhập khẩu của Ấn Độ đã tăng từ mức 12,24 triệu tấn của tháng 11 năm 2024.
Việc tăng nhập khẩu diễn ra sau khi giá than giảm vào đầu năm, xuống mức thấp nhất trong bốn năm vào tháng 6. Tuy nhiên, khi lượng mua tăng, giá cũng tăng theo, cho thấy lượng than mua từ các nhà nhập khẩu hàng đầu thế giới có thể giảm trong những tháng tới.
Sản lượng than của Trung Quốc đã giảm 2,3% trong tháng 10 so với cùng kỳ năm ngoái. Tính đến nay, sản lượng than vẫn cao hơn 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái, nhờ sản lượng đạt kỷ lục trong nửa đầu năm 2025.
Sản lượng than của Ấn Độ cũng giảm trong tháng 10, tháng thứ hai liên tiếp, phản ánh nhu cầu thấp hơn từ ngành sản xuất điện, một phần do nhu cầu điện giảm. Số liệu chính thức công bố vào cuối tháng 11 cho thấy sản lượng than trong tháng 10 giảm 8,5% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc dự kiến nhu cầu điện sẽ đạt mức kỷ lục trong mùa đông năm nay, theo Russell của Reuters, và điều này sẽ thúc đẩy việc đốt than để sản xuất điện và nhiệt. Trong khi đó, tại Ấn Độ, sản lượng điện từ các hệ thống điện mặt trời đang tăng vọt, buộc chính quyền phải yêu cầu các nhà máy điện than điều chỉnh hoạt động để đáp ứng nguồn cung bổ sung.
Ảnh: Gia Ngọc






