Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú đã thay mặt Bộ Chính trị ký ban hành Quy định 368 về danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị.
Quy định này thay thế Kết luận 35 ngày 5/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
5 chức danh là lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước
Theo quy định mới của Bộ Chính trị, danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị gồm 4 nhóm.

Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú (Ảnh: Phạm Thắng).
Nhóm 1 là các chức danh lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước, MTTQ Việt Nam.
Nhóm 2 là các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị quản lý.
Nhóm 3 là các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Ban Bí thư quản lý.
Nhóm 4 là khung chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý.
Quy định mới của Bộ Chính trị nêu rõ lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước gồm: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội và Thường trực Ban Bí thư. Như vậy, điểm mới của quy định lần này là bổ sung chức danh Thường trực Ban Bí thư.
Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, MTTQ Việt Nam gồm: Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Trưởng Ban Đảng ở Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao.
So với quy định cũ, lần này Bộ Chính trị quyết định bổ sung thêm chức danh Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Trưởng Ban Đảng ở Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, thuộc “lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, MTTQ Việt Nam”.
Nhiều thay đổi trong nhóm chức danh Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
Chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị quản lý được chia làm 2 bậc.
Bậc 1 của các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị quản lý gồm:
- Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác, được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác)
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Phó trưởng Ban Đảng ở Trung ương, Phó chánh Văn phòng Trung ương Đảng (là Ủy viên Trung ương Đảng)
- Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội), Tổng Kiểm toán Nhà nước
- Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam là trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương
- Tổng biên tập báo Nhân Dân, Tổng biên tập tạp chí Cộng Sản
- Bí thư tỉnh, thành ủy; Phó Bí thư Đảng ủy của 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương (các cơ quan Đảng Trung ương; Chính phủ; Quốc hội; MTTQ, các đoàn thể Trung ương)
- Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Thành ủy TPHCM (là Ủy viên Trung ương Đảng); Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND TP Hà Nội, TPHCM
So với Kết luận 35 của Bộ Chính trị, nhiều chức danh đã được chuyển lên bậc 1 như Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hay Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội và TPHCM (là Ủy viên Trung ương Đảng); Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND TP Hà Nội và TPHCM...
Bậc 2 của các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị quản lý gồm:
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương (không là Ủy viên Trung ương Đảng).
- Chủ tịch Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Chủ tịch Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam
Với các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Ban Bí thư quản lý cũng có một số thay đổi so với quy định cũ.
Theo đó, bậc 1 trong nhóm này gồm:
- Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương (không là Ủy viên Trung ương Đảng); Phó giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Chánh án TAND Tối cao, Phó Viện trưởng VKSND Tối cao, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương
- Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó tổng Kiểm toán Nhà nước; Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó tổng biên tập Báo Nhân Dân; Phó tổng biên tập Tạp chí Cộng Sản; Phó chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam
- Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương (Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam); Phó Bí thư tỉnh, thành ủy; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, TP; Phó Bí thư chuyên trách của 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương (các cơ quan Đảng Trung ương; Chính phủ; Quốc hội; MTTQ, các đoàn thể Trung ương)
- Chủ tịch các Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương
- Giám đốc - Tổng biên tập Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia Sự Thật; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia TP HCM; Trợ lý các lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Phó chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương
Bậc 2 gồm: Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, TP; Thẩm phán TAND Tối cao; Kiểm sát viên VKSND Tối cao; Trợ lý các ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Bậc 3 gồm: Trợ lý Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Trưởng ban, cơ quan đảng Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội; Chánh án TAND Tối cao; Viện trưởng VKSND Tối cao (không là Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư); Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Quy định mới của Bộ Chính trị nêu rõ nguyên tắc chỉ xem xét, sắp xếp đưa vào danh mục các chức danh, chức vụ lãnh đạo chuyên trách, không sắp xếp các chức danh kiêm nhiệm. Cùng với đó, Bộ Chính trị quy định một người đảm nhiệm nhiều chức vụ thì lấy chức vụ cao nhất để xác định vị trí công tác.