
Theo đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Mười Một tăng 0,45% so với tháng trước chủ yếu do giá thực phẩm tăng cao tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mưa lũ sau bão; ăn uống ngoài gia đình tăng do chi phí nguyên liệu đầu vào và giá nhiên liệu tăng. CPI tháng Mười Một tăng 3,28% so với tháng 12/2024; tăng 3,58% so với cùng kỳ năm trước.
Bình quân mười một tháng năm 2025, CPI tăng 3,29% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 3,21%.
Trong mức tăng 0,45% của CPI tháng Mười Một so với tháng trước, có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng; 2 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm.
Chín nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
– Nhóm giao thông tăng 1,07% (tác động làm tăng CPI chung 0,11 điểm phần trăm), trong đó, chỉ số giá dầu diesel tăng 5,23%; chỉ số giá xăng tăng 2,41% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước. Thêm vào đó, giá xe máy tăng 0,03%; phụ tùng ô tô tăng 0,29%. Giá vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 3,61%; vận tải hành khách kết hợp tăng 0,57% . Giá nhóm phụ tùng tăng 0,31% do chi phí nhập khẩu linh kiện tăng. Giá bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,46%, trong đó giá sửa chữa xe máy tăng 0,46% và sửa chữa xe đạp tăng 0,22% do chi phí nhân công tăng.
Ở chiều ngược lại, một số nhóm hàng có chỉ số giá giảm: Giá xe ô tô mới giảm 0,40% do doanh nghiệp giảm giá để kích cầu trước khi chuyển sang dòng xe mới; xe đạp giảm 0,05%; xe ô tô đã qua sử dụng giảm 0,34%. Giá vận tải hành khách bằng xe taxi giảm 0,03%.
– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,95% (tác động làm CPI chung tăng 0,34 điểm phần trăm), trong đó: Thực phẩm tăng 1,33% (tác động làm CPI chung tăng 0,3 điểm phần trăm); ăn uống ngoài gia đình tăng 0,34%; lương thực tăng 0,30%.
– Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,30%, chủ yếu ở một số mặt hàng như: Giá đồ trang sức tăng 3,22% theo giá vàng thế giới; dụng cụ cá nhân không dùng điện tăng 0,04%; hàng chăm sóc cơ thể và sửa chữa đồng hồ đeo tay, sửa chữa đồ trang sức cùng tăng 0,19%; dịch vụ về hiếu, hỷ tăng 0,22%; dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 0,47%; dịch vụ cắt tóc, gội đầu tăng 0,79%.
– Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17% do chi phí sản xuất và nhân công tăng. Trong đó, bàn là điện tăng 1,26%; nồi điện tăng 0,76%; gương treo tường tăng 0,72%; bát, đĩa tăng 0,42%; ấm, phích nước điện tăng 0,33%; dịch vụ trong gia đình tăng 0,27%; máy đánh trứng tăng 0,26%; tủ các loại tăng 0,24%; bếp ga tăng 0,18%; đèn điện thắp sáng, xà phòng, chất tẩy rửa và giường cùng tăng 0,23%.
– Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,12% do nhu cầu mua sắm quần áo, giày dép tăng vào thời điểm giao mùa và cuối năm. Trong đó, giá vải các loại tăng 0,27%; quần áo may sẵn tăng 0,11%; may mặc khác tăng 0,28%; dịch vụ may mặc tăng 0,55%; dịch vụ giày, dép tăng 0,30%.
– Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,10% do chi phí nguyên nhiên vật liệu và chi phí sản xuất tăng, trong đó giá nước uống tăng lực đóng chai, lon, hộp tăng 0,04%; rượu mạnh và thuốc hút cùng tăng 0,34%; bia lon tăng 0,16%; bia chai tăng 0,10%.
– Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06% do nhóm thuốc hóc môn và thuốc hô hấp tăng 0,13%; thuốc giảm đau, hạ sốt chống viêm không steroid tăng 0,18%; nhóm vitamin và khoáng chất tăng 0,19%; thuốc đường tiêu hóa tăng 0,16%; thuốc chống dị ứng và các trường hợp quá mẫn và thuốc chống nhiễm, điều trị ký sinh trùng cùng tăng 0,12%.
– Nhóm giáo dục tăng 0,05%, trong đó giá dịch vụ giáo dục tăng 0,05% do một số trường đại học, cao đẳng, trung cấp, nghề nghiệp, trung học dân lập và mầm non tư thục tại một số địa phương điều chỉnh tăng học phí năm học 2025-2026 mặc dù các trường công lập được miễn, giảm và hỗ trợ học phí theo Nghị định số 238/2025/NĐ-CP ban hành ngày 03/9/2025 của Chính phủ. Bên cạnh đó, giá sản phẩm từ giấy tăng 0,06%; bút viết các loại tăng 0,23%; văn phòng phẩm, đồ dùng học tập khác tăng 0,13%.
– Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01% chủ yếu do giá hoa, cây cảnh, vật cảnh tăng 1,26%; máy ảnh, máy quay video tăng 0,31%; vé thuê chỗ chơi thể thao tăng 0,28%; dịch vụ văn hóa tăng 0,19%; đồ chơi tăng 0,13%; nhạc cụ tăng 0,12%. Ở chiều ngược lại, giá một số loại dịch vụ giảm, trong đó du lịch trọn gói giảm 0,38% do các công ty du lịch triển khai chương trình khuyến mại để kích cầu tiêu dùng; giá xem phim, ca nhạc giảm 0,16%.
Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
– Nhóm thông tin và truyền thông giảm 0,06%, trong đó, phụ kiện máy điện thoại giảm 0,48%; máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 0,34%; máy in, máy chiếu, máy quét giảm 0,06%; máy vi tính và phụ kiện giảm 0,01%.
– Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,10% chủ yếu do các nguyên nhân sau: Giá điện sinh hoạt giảm 1,53%; giá nước sinh hoạt giảm 0,34% do thời tiết chuyển lạnh nên nhu cầu sử dụng giảm. Giá dịch vụ về điện sinh hoạt giảm 0,09%. Giá gas giảm 1,15% do điều chỉnh giảm theo giá gas thế giới từ ngày 01/11/2025. Ở chiều ngược lại, một số mặt hàng có giá tăng: Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,62%; giá thuê nhà tăng 0,31%; giá dầu hỏa tăng 6,39%; giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,48%.
Lạm phát cơ bản tháng Mười Một tăng 0,23% so với tháng trước và tăng 3,28% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân mười một tháng năm 2025, lạm phát cơ bản tăng 3,21% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 3,29% của CPI bình quân chung, nguyên nhân chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, điện sinh hoạt, giá dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục là yếu tố tác động làm tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 28/11/2025, giá vàng thế giới bình quân ở mức 4.109,63 USD/ounce, tăng 1,96% so với tháng trước. Giá vàng thế giới tiếp tục tăng so với tháng trước do kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ trong giai đoạn cuối năm, cùng với nhu cầu tiêu thụ vàng vật chất bước vào mùa cao điểm lễ hội và mùa cưới tại châu Á. Bên cạnh đó, tâm lý lo ngại rủi ro leo thang khi tình hình xung đột địa chính trị tại một số khu vực bước vào giai đoạn căng thẳng mới, thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn vào kim loại quý. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng Mười Một tăng 1,90% so với tháng trước; tăng 64,44% so với cùng kỳ năm trước; tăng 66,74% so với tháng 12/2024; bình quân mười một tháng năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 45,77% so với cùng kỳ năm trước.
Giá đô la Mỹ trong nước tháng Mười Một biến động ngược chiều với giá thế giới. Tính đến ngày 28/11/2025, chỉ số giá đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 99,64 điểm, tăng 1,20% so với tháng trước chủ yếu do nhu cầu trú ẩn an toàn vào đồng USD tăng cao trước các diễn biến xung đột địa chính trị khó lường. Trong nước, chỉ số giá đô la Mỹ tháng Mười Một giảm 0,11% so với tháng trước; tăng 3,60% so với cùng kỳ năm trước; tăng 3,51% so với tháng 12/2024; bình quân mười một tháng năm 2025, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,94% so với cùng kỳ năm trước.






