Chiều 3/12, Chính phủ trình Quốc hội báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chủ trương đầu tư dự án. Tuyến cao tốc có điểm đầu giao với cao tốc Bắc - Nam phía Đông thuộc tỉnh Nghệ An, điểm cuối kết nối Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy; quy mô 4 làn xe, tốc độ thiết kế 80-100 km/h.
Theo Chính phủ, hướng tuyến được lựa chọn theo phương án ngắn và thẳng nhất, phù hợp quy hoạch, địa hình; hạn chế đi qua khu vực nhạy cảm về môi trường, xã hội, đất quốc phòng; đồng thời bảo đảm kết nối thuận lợi các đô thị và khu chức năng quan trọng.
Thời gian qua, Quốc hội và Chính phủ ưu tiên bố trí nguồn lực cho cao tốc Bắc - Nam phía Đông và một số trục ngang Đông - Tây như Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột, Biên Hòa - Vũng Tàu, Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Quy Nhơn - Pleiku, nhằm đạt mục tiêu 5.000 km cao tốc trước năm 2030. Trong chiến lược hạ tầng giao thông, tăng cường kết nối với Lào là một định hướng quan trọng.
Tuyến cao tốc Hà Nội - Viêng Chăn dài khoảng 370 km trên lãnh thổ Việt Nam. Đoạn trùng cao tốc Bắc - Nam phía Đông dài 310 km sẽ hoàn thành năm 2025, còn đoạn Vinh - Thanh Thủy dài 60 km chưa đầu tư. Chính phủ cho biết việc triển khai đoạn tuyến này là cần thiết để hoàn thiện kết nối giữa hai nước.
Phó thủ tướng Bùi Thanh Sơn trình bày tờ trình dự án. Ảnh: Hoàng Phong
Dự án được kỳ vọng bổ sung hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại; tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại Việt Nam - Lào; phát triển phương thức vận tải an toàn, bền vững; tạo động lực phát triển khu vực và giảm tai nạn giao thông.
Tổng mức đầu tư sơ bộ dự án là gần 23.940 tỷ đồng, sử dụng ngân sách trung ương từ nguồn tăng thu năm 2024 và ngân sách trung ương, địa phương giai đoạn 2026-2030. Dự án dự kiến khởi công năm 2026, đưa vào khai thác năm 2029.
Ủy ban Kinh tế và Tài chính tán thành sự cần thiết đầu tư. Theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ 2021-2030, tuyến Vinh - Thanh Thủy dài 85 km, quy mô 6 làn xe; giai đoạn này mới đầu tư 60 km, quy mô 4 làn, còn đoạn Cửa Lò - Vinh dài 25 km chưa thực hiện. Ủy ban đề nghị Chính phủ làm rõ lý do.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần rà soát kỹ hướng tuyến, bảo đảm kết nối hiệu quả với cảng biển, cảng hàng không, khu công nghiệp, du lịch, trung tâm logistics; nghiên cứu đầu tư trạm dừng nghỉ, nút giao, hệ thống giao thông thông minh và các công trình phụ trợ để bảo đảm hiệu quả toàn tuyến.











