Giá vàng miếng SJC đồng loạt phục hồi
| Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 22/11 | Phiên hôm 21/11 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 148,40 | 150,40 | 148,30 | 150,30 | +100 | +100 |
| Hệ thống Doji | Hà Nội | 148,40 | 150,40 | 148,30 | 150,30 | +100 | +100 |
| TP HCM | 148,40 | 150,40 | 148,30 | 150,30 | +100 | +100 | |
| Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 147,90 | 150,40 | 147,30 | 150,30 | +600 | +100 |
| Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 148,40 | 150,40 | 148,30 | 150,30 | +100 | +100 |
| Hà Nội | 148,40 | 150,40 | 148,30 | 150,30 | +100 | +100 | |
| Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 148,90 | 150,40 | 148,80 | 150,30 | +100 | +100 |
| Mi Hồng | TP HCM | 149,20 | 150,40 | 149,00 | 150,30 | +200 | +100 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Du Y)
Sau khi hạ nhiệt trong phiên trưa 21/11, đến 12h30 trưa 22/11, giá vàng miếng SJC bất ngờ bật tăng trở lại tại tất cả các doanh nghiệp lớn.
Cụ thể, tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), PNJ và Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC cùng tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua – bán. Sau điều chỉnh, giá mua dao động từ 148,4 – 148,9 triệu đồng/lượng, giá bán chạm 150,4 triệu đồng/lượng.
Hệ thống cửa hàng Mi Hồng ghi nhận mức tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều mua và 100.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Đáng chú ý, tại Tập đoàn Phú Quý, vàng miếng SJC tăng mạnh 600.000 đồng/lượng chiều mua và 100.000 đồng/lượng chiều bán, đưa giá giao dịch lên mức 149 – 150 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn trơn diễn biến trái chiều
| Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 22/11 | Phiên hôm 21/11 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 146,00 | 148,50 | 145,90 | 148,40 | +100 | +100 |
| Tập đoàn Doji | 146,10 | 149,10 | 146,20 | 149,20 | -100 | -100 |
| Tập đoàn Phú Quý | 147,00 | 150,00 | 146,80 | 149,80 | +200 | +200 |
| Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 146,10 | 149,10 | 146,20 | 149,20 | -100 | -100 |
| Bảo Tín Minh Châu | 147,60 | 150,60 | 147,80 | 150,80 | -200 | -200 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Du Y)
Trái với sự tăng giá của vàng SJC, phân khúc vàng nhẫn trơn trưa nay ghi nhận biến động khác nhau giữa các thương hiệu.
Trong đó, Công ty SJC điều chỉnh tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, lên 146 – 148,5 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý nâng 200.000 đồng/lượng mỗi chiều, đưa giá lên 147 – 150 triệu đồng/lượng.
Ngược lại, Tập đoàn Doji và hệ thống PNJ giảm 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, giao dịch ở mức 146,1 – 149,1 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Bảo Tín Minh Châu giảm mạnh 200.000 đồng/lượng theo cả hai chiều, kéo giá xuống 147,6 – 150,6 triệu đồng/lượng.
Ảnh minh hoạ: Du Y.
Giá vàng nữ trang 24K biến động không đồng nhất
| Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 22/11 | Phiên hôm 21/11 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 144,50 | 147,50 | 144,40 | 147,40 | +100 | +100 |
| Tập đoàn Doji | Hà Nội | 145,10 | 148,60 | 145,20 | 148,70 | -100 | -100 |
| TP HCM | 145,10 | 148,60 | 145,20 | 148,70 | -100 | -100 | |
| Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 146,50 | 149,50 | 146,30 | 149,30 | +200 | +200 |
| Hệ thống PNJ | TP HCM | 145,10 | 148,60 | 145,20 | 148,70 | -100 | -100 |
| Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 145,90 | 149,20 | 146,10 | 149,40 | -200 | -200 |
| Mi Hồng | TP HCM | 149,20 | 150,40 | 149,00 | 150,30 | +200 | +100 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Du Y)
Giá vàng nữ trang 24K cũng ghi nhận sự điều chỉnh tăng – giảm đan xen giữa các doanh nghiệp lớn.
Công ty SJC điều chỉnh tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, lên 144,5 – 147,5 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý nâng 200.000 đồng/lượng mỗi chiều, đạt 146,5 – 149,5 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua và 100.000 đồng/lượng chiều bán, lên 149,2 – 150,4 triệu đồng/lượng.
Ở chiều ngược lại, Tập đoàn Doji và hệ thống PNJ giảm 100.000 đồng/lượng mỗi chiều, giao dịch 145,1 – 148,6 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Bảo Tín Minh Châu giảm 200.000 đồng/lượng mỗi chiều, xuống 145,9 – 149,2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nữ trang 18K điều chỉnh khác nhau
| Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 22/11 | Phiên hôm 21/11 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 103,29 | 110,79 | 103,21 | 110,71 | +80 | +80 |
| Hệ thống PNJ | TP HCM | 102,15 | 111,45 | 102,23 | 111,53 | -80 | -80 |
| Mi Hồng | TP HCM | 100,00 | 105,00 | 99,50 | 104,50 | +500 | +500 |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Du Y)
Tương tự vàng nhẫn và nữ trang 24K, phân khúc vàng nữ trang 18K cũng ghi nhận điều chỉnh trái chiều trong phiên trưa nay tại các hệ thống lớn.
Tại Công ty SJC, giá vàng 18K nhích nhẹ 80.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, lên 103,29 – 110,79 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, hệ thống Mi Hồng tăng mạnh 500.000 đồng/lượng mỗi chiều, đưa giá lên 102,15 – 111,45 triệu đồng/lượng.
Riêng hệ thống PNJ, giá vàng 18K giảm 80.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, giao dịch 102,15 – 111,45 triệu đồng/lượng.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay giảm 0,30% xuống 4.064 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 12 giảm 0,51% xuống 4.065 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 12h45.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.392 đồng), giá vàng thế giới tương đương 129,2 triệu đồng/lượng, thấp hơn 21,2 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.












